KIẾN THỨC Y HỌC

Tổng quan về Curcumin trong củ Nghệ

Đăng ngày 20 tháng 06 năm 2023

Nghệ là một loại dược liệu, gia vị quen thuộc được sử dụng phổ biến trong cuộc sống. Người dân dùng nghệ trong điều trị bệnh viêm loét dạ dày, hỗ trợ tiêu hóa, giảm cân, lưu thông và lọc máu, mau lành vết thương. Curcumin là thành phần chính trong củ nghệ, hoạt chất này được biết đến là một chất có khả năng chống viêm, chống khuẩn, sát trùng, chống oxy hóa và chống ung thư.

I. Giới thiệu về cây nghệ

1. Nguồn gốc – phân bố

Nghệ còn gọi là nghệ vàng, uất kim, khương hoàng, khinh lương (Tày).

Nghệ là cây thảo mộc sống lâu năm, có tên khoa học là Curcuma longa L., thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tamil Nadu, phía đông nam Ấn Độ. Ngày nay nghệ được trồng ở nhiều nơi như: Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc, Nhật Bản… những hòn đảo ở Nam Thái Bình Dương, Đông và Tây Phi.

2. Thành phần hóa học

Các thành phần hóa học quan trọng của nghệ là một nhóm các hợp chất được gọi là curcuminoid, bao gồm curcumin (Cur), demethoxycurcumin (DMC), và bisdemethoxycurcumin (BDMC). Củ nghệ chứa khoảng
5% tinh dầu và đến 5% Cur, một dạng polyphenol. Cur là hoạt chất chính trong củ nghệ, với kí hiệu C.I. 75300, hay Natural Yellow 3.

Ba thành phần chủ yếu trong curcuminoid
Ba thành phần chủ yếu trong curcuminoid

Cấu trúc của Curcuminoid (C21H20O6) được xác định lần đầu tiên vào năm 1910 (Kazimierz Kostanecki, J. Miłobędzka and Wiktor Lampe).

  • Curcuminoid là những dẫn xuất diarylheptan gồm Cur, DCM, BDCM. Chúng là những hợp chất phenolic, hầu hết các dẫn xuất đều khác nhau nhóm thế trên gốc phenyl.

  • Hợp chất chiếm chủ yếu và được nghiên cứu nhiều nhất là cur (khoảng 77%), tiếp theo là DMC (17%) và BDMC (3%).

Cur tinh khiết rất hiếm và đắt trong khi DCM và BDCM vẫn chưa có trên thị trường. Ngoài ra còn có các loại tinh dầu quan trọng khác như turmerone, atlantone, và zingiberene. Các thành phần này có cấu trúc hóa học khác nhau nên cũng có màu sắc và tính chất hóa học khác nhau.

II. Ứng dụng khoa học của curcumin

1. Hoạt tính chống oxy hóa

Theo các nhà nghiên cứu, gốc tự do hủy hoại tế bào theo diễn tiến sau đây: trước hết, gốc tự do oxy hóa màng tế bào, gây trở ngại trong việc thải chất bã và tiếp nhận thực phẩm, dưỡng khí; rồi gốc tự do tấn công các ty lập thể, phá vỡ nguồn cung cấp năng lượng. Sau cùng, bằng cách oxy hóa, gốc tự do làm suy yếu kích thích tố, enzym khiến cơ thể không tăng trưởng được. Để hạn chế hoạt động của gốc tự do người ta dùng chất chống oxy hóa.

Tổng quan về Curcumin trong củ Nghệ

Curcuminoid là hợp chất tự nhiên có khả năng chống oxy hóa, giảm hình thành gốc tự do như superoxide, hydroxyl. Ngăn cản sự peroxide hóa các lipid trong cơ thể nhờ vào nhóm OH trên vòng bezen.

2. Hoạt tính kháng viêm, kháng virus, vi khuẩn và kí sinh trùng

Nghiên cứu về cấu trúc hóa học của Cur kết hợp với hoạt tính sinh học cho thấy sự hiện diện của liên kết đôi ở C3,4 và C3‟,4‟ và nhóm OH ở C8,8‟ trên vòng bezen tạo ra hoạt tính kháng viêm cho Cur. Chất kháng viêm có khả năng ngăn cản enzym cyclooxygenase và lipoxygenase – nhóm động của enzym sẽ làm giảm tác nhân gây viêm từ sự chuyển hóa của arachidonic acid.

3. Hoạt tính chống đông máu

Sự kết tụ của các tiểu huyết cầu trong máu sẽ gây ra hiện tượng đông máu. Cur có khả năng ngăn cản hoạt động của enzym cyclooxyenase tạo thêm tiểu huyết cầu, nên Cur có tác dụng chống đông máu .

4. Ngăn ngừa và điều trị ung thư

Cur có khả năng ức chế sự tạo khối u, tác động đến hầu hết các giai đoạn của quá trình hình thành và phát triển khối u.

Trong giai đoạn đầu của bệnh, các tế bào bình thường bị tác động bởi các gốc tự do và bị biến đổi thành các tế bào ung thư.

  • Cur có thể ngăn chặn quá trình này bằng cách bắt giữ các gốc oxy hóa khác nhau như: gốc hydroxyl OH+, gốc peroxyl ROO+, singlet oxygen, nitric oxide NO và peroxynitrite ONO-

  • Cur có khả năng bảo vệ lipid, hemoglobin và AND khỏi quá trình oxy hóa. Cur tinh khiết có hoạt tính kháng các ion oxy hóa mạnh hơn DMC và BDMC

  • Cur được chứng minh có khả năng chống di căn đối với một vài loại tế bào ung thư đồng thời ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

  • Khả năng làm giảm quá trình di căn này còn phụ thuộc vào nguồn gốc và loại khối u ác tính.

3. Ứng dụng Curcumin trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm

Cur đã được tổ chức FDA Hoa Kỳ, Canada và EU cho phép sử dụng làm chất màu (mã số E100) để tạo màu cho nước giải khát, pho mát, cà ri, mù tạt… Liều lượng sử dụng cho phép là 0-0.5mg/kg thể trọng.

Hiện nay, Cur ở nhiều nước trên thế giới vừa là thuốc vừa là thực phẩm chức năng giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư, viêm loét dạ dày tá tràng, giải độc gan, tăng sức đề kháng của cơ thể.

Cur được biết đến là một hoạt chất có khả năng chống viêm, chống khuẩn, là chất sát trùng, chống oxi hóa và chống ung thư.

Nhưng trên thực tế cho thấy khả năng hấp thu Cur của cơ thể rất thấp, điều này được giải thích là do Cur không tan trong nước (độ tan 0.001%), sinh khả dụng thấp. Vì vậy khi dùng theo đường uống, Cur hòa tan một phần rất nhỏ vào các dịch thể của ống tiêu hóa, chỉ 7 – 10% Cur được hấp thụ vào máu, lại bị chuyển hóa nhanh qua gan, làm cho sinh khả dụng thực tế của Cur chỉ đạt 2 – 3%.

Để tăng tối đa hấp thu tinh chất Cur đầy tiềm năng, rất nhiều phương pháp đã được áp dụng như nano hóa, bổ sung các chất phụ trợ bioperin, tổng hợp đồng phân, tạo phức chelat của Cur với các kim loại…

4. Curcumin và viêm loét dạ dày

Thí nghiệm in vivo:

Nhóm nghiên cứu của Ronita De (2009) đã gây viêm loét dạ dày thực nghiệm cho chuột nhắt bằng các chủng Hp phân lập từ người mắc viêm loét đường tiêu hóa.

  • Hai tuần sau khi gây nhiễm, cho chuột uống Curcumin 25mg/kh/ngày trong 7 ngày, sau đó giết chuột, kiểm tra mô bệnh học dạ dày và so sánh với lô chứng không được điều trị. Kết quả cho thấy Curcumin đã phục hồi được những tổn thương trợt loét niêm mạc và sự xâm nhập tế bào viêm vào niêm mạc dạ dày.

Trên chuột cống gây viêm loét dạ dày thực nghiệm, sử dụng Curcumin với liều 20, 40 và 80 mg/kg, Tuorkey M. và Karolin K. (2009)

  • Nhận thấy Curcumin đã làm giảm số lượng và chất lượng ổ loét, làm giảm tiết acid dịch vị (giảm yếu tố gây loét), làm giảm hoạt tính các peroxid (tác dụng chống oxy hóa), làm giảm IL – 6 là cytokin thúc đẩy viêm.

Ngoài tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét, Curcumin còn có tác dụng bảo vệ, dự phòng loét dạ dày. Morsy MA. và El – Moselhy MA. (2013) đã gây viêm loét dạ dày cho chuột cống bằng indometacin.

  • Trước khi gây loét, cho chuột uống Curcumin với liều lượng 50mg/kg.

  • Kết quả cho thấy Curcumin đã làm giảm chỉ số loét, làm giảm hoạt tính acid và pepsin dịch vị (giảm yếu tố gây loét), làm tăng nồng độ chất nhầy (mucin) trong dịch vị, tăng mức oxid nitric trong dịch nhầy (tăng yếu tố bảo vệ).

Trên thí nghiệm lâm sàng:

Các tác giả Thái Lan Prucksunand C. và cộng sự (2001) đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II trên 45 bệnh nhân có hội chứng viêm loét dạ dày tá tràng từ 16 đến 60 tuổi, gồm 24 nam va 21 nữ.

  • Trong số đó, chỉ làm được nội soi cho 25 bệnh nhân cho thấy có những vết loét dạ dày – tá tràng , rộng từ 0.5 đến 1.5cm.

  • Cho bệnh nhân uống viên nang chứa Curcumin 300mg, mỗi lần 2 viên, 5 lần trong một ngày.

  • Kết quả cho thấy sau 4 tuần 48% không còn vết loét, sau 8 tuần là 72% và sau 12 tuần là 76%.

  • Còn 20 bệnh nhân khác chỉ có vết trợt niêm mạc, viêm hoặc triệu chứng khó tiêu, sau 1 đến 2 tuần đã hết các triệu chứng.

  • Theo dõi các xét nghiệm về tế bào máu, hoạt tính enzym về chức năng gan – thận trước và sau khi nghiên cứu không thấy những thay đổi có ý nghĩa trên tất cả 45 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng khác để hỗ trợ điều trị ung thư, viêm thấp khớp, Alzheimer… đã cho bệnh nhân uống tới liều 12g/ngày mà vẫn an toàn.

Từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho đến thử nghiệm lâm sàng đã ghi nhận hiệu quả hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày của Curcumin là do:

  • Curcumin diệt được rất nhiều chủng Helicobactery pylori với cơ chế khác kháng sinh đang dùng, vì vậy nếu Hp đã kháng kháng sinh vẫn chịu tác dụng của curcumin.

  • Curcumin là giảm các yếu tố tấn công dạ dày: làm giảm tăng tiết dịch vị acid, pepsin, làm giảm hoạt tính các chất thúc đẩy viêm trong cơ thể (các peroxid, IL – 6).

  • Curcumin làm tăng các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày: tăng nồng độ chất nhầy, tăng nitric oxid trong dịch nhầy.

  • Curcumin có tác dụng chống viêm, làm hồi phục nhanh các tổn thương viêm loét trên niêm mạc dạ dày.

Location

Trụ sở chính

22 Đường số 2, Phường 8, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh

Phone call

Điện thoại

028 668 56057

Hotline: 1900 636 811

Email

Thư điện tử

info@naturallink.vn